Khi lắp đặt thiết bị camera, người chủ sử dụng thường không cài đặt trực tiếp mà giao phó hoàn toàn cho bộ phận kỹ thuật của bên bán tiến hành cài đặt. Nếu người lắp đặt và bên cung cấp không bàn giao toàn bộ quyền quản trị hệ thống thì họ có thể vào xem, lưu các video mà camera ghi lại.
2. Dùng mật khẩu mặc định
Nhiều gia đình thường có thói quen sử dụng mật khẩu mặc định của camera. Điều này tạo cho kẻ xấu tiến hành dò quét và nó sẽ tự động kết nối với camera an ninh giống như chủ nhân đang kết nối.
Trường hợp khác, do chưa có hiểu biết về hệ thống, nhiều người không thực hiện đổi mật khẩu sau khi giao nhận từ đơn vị cung cấp. Ngoài ra, mật khẩu đơn giản, dễ đoán như dãy số liên tiếp từ 1 - 10 cũng tạo cơ hội cho kẻ xấu “đột nhập” dễ dàng hơn.
Các sản phẩm, thiết bị camera giám sát trên thị trường hiện nay chưa đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đảm bảo an toàn thông tin mạng. Hơn nữa, do chủ yếu camera giám sát sử dụng tại Việt Nam có nguồn gốc xuất xứ từ nước ngoài hoặc không rõ nguồn gốc nên chưa được kiểm tra, đánh giá ATTT mạng theo quy định.
Thực tế đã ghi nhận nhiều trường hợp camera tồn tại lỗ hổng an ninh và lỗ hổng này cho phép những kẻ xấu truy cập vào bất hợp pháp mà không cần sự cho phép của chủ nhân, thậm chí không cần biết mật khẩu.
4. Năng lực về an toàn thông tin của nhà sản xuất
Nguy cơ mất an toàn, an ninh thông tin mạng cũng có nguyên nhân từ các cơ quan chủ quản hệ thống thông tin sử dụng camera giám sát. Việc bảo vệ hệ thống thông tin theo cấp độ chưa được quan tâm đúng mức. Với nguồn lực hạn chế, nhiều cơ quan, tổ chức không đảm bảo đáp ứng nguồn nhân lực và kinh phí bảo đảm an toàn cho hệ thống thông tin có sử dụng camera giám sát.
Cách nhận biết camera quan sát bị xâm phạm
Phần lớn nguyên nhân lộ lọt thông tin là từ người dùng. Vì thế, việc quản lý chặt chẽ hệ thống camera giám sát đã trở thành vấn đề cấp thiết để đảm bảo quyền riêng tư của mỗi người, cũng như phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật.
Nguồn: Tổng hợp